Trên một số loại giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc liên quan đến việc sử dụng đất trước đây có ghi loại đất “T” hoặc “Thổ Cư”, điều này sẽ liên quan đến quyền lợi khi thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải thực hiện thủ tục xác định lại diện tích đất ở. Khi xác định loại đất T, Thổ cư có phải là đất ở hay không, sẽ liên quan đến diện tích đất ở được miễn tiền sử dụng đất phải nộp. Trong phạm vi bài viết, người viết nêu quan điểm cá nhân dựa trên cơ sở các quy định pháp luật và/hoặc dựa trên ý kiến trả lời được đăng tải công khai, từ đó đánh giá loại đất được ký hiệu T hoặc Thổ cư có được xem là đất ở không.

1- Trước tiên cần xác định loại đất được ký hiệu T là loại đất cho mục đích gì và đất Thổ cư là loại đất cho mục đích gì theo quy định pháp luật trước đây.

Mục II Quyết định số 339-VP/ĐKRĐ ngày 27/8/1977 của Tổng cục Thống kê ban hành Danh mục phiếu điều tra và biểu tổng hợp và bản giải thích hướng dẫn cách ghi chép tổng hợp kết quả điều tra đất thì “Cột 10 – Thổ cư: ghi những khu đất để xây cất nhà ở, nhà tắm, nhà bếp, nhà vệ sinh, sân, đường đi lại, chuồng trại chăn nuôi gia đình”.

Thông tư 469-TTg ngày 23/12/1977 của Thủ tướng Chính phủ tại Điều 3 quy định “đất thổ cư cần thống kê theo hiện trạng và căn cứ vào ranh giới hợp pháp, trong đó phải phân biệt rõ: (i) Đất xây dựng bao gồm diện tích để xây dựng nhà ở, nhà tắm, nhà vệ sinh, sân đường đi lại và chuồng trại chăn nuôi gia đình…; (ii) Đất sản xuất nông nghiệp bao gồm vườn tược, ruộng nương; (iii) Ao hồ. Những diện tích trước đây vốn là thổ cư trong chiến tranh bị địch san ủi, đốt phá nhà cửa, nay vì một lý do nào đó mà chủ cũ chưa trở về xây dựng lại nhà ở, mặc dầu đất đó đang bỏ hoang cũng vẫn tính là đất thổ cư”.

Quyết định số 56-ĐKTK ngày 5/11/1981 của Tổng cục Quản lý ruộng đất ban hành bản quy định về thủ tục đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước thì loại đất khu vực thổ cư là đất xây dựng trong các khu dân cư thành thị và nông thôn, trừ thổ canh, ao hồ, đường đi lại trong thôn xóm đã đo đạc tách ra; bao gồm: đất ở và đất xây dựng các công trình phục vụ lợi ích toàn dân trong các lĩnh vực văn hóa, y tế giáo dục, thể dục thể thao, nghỉ mát, du lịch; các trụ sở cơ quan, đoàn thể, tôn giáo, những kho tàng, cơ sở nông lâm nghiệp như chuồng trại chăn nuôi, trạm sửa chữa…

Quyết định số 237/QĐ-LB ngày 03/8/1989 của Liên Tổng cục Quản lý ruộng đất và Tổng cục Thống kê thì loại “Đất khu vực thổ cư” trước đây đã được quy định tách thành các loại “Đất khu dân cư” (gồm Đất ở thành thị và Đất ở nông thôn) và “Đất chuyên dùng” (bao gồm Đất xây dựng, Đất đường giao thông, Đất thủy lợi…).

Quyết định số 499-QĐ/ĐC ngày 27/7/1995 của Tổng cục Địa chính quy định mẫu sổ địa chính, sổ mục kê đất, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ theo dõi biến động đất đai thì loại đất với “mục đích để ở” có ký hiệu bằng chữ “T”.

Quyết định số 719/1999/QĐ-ĐC ngày 30/12/1999 của Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính ban hành về việc ban hành ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000 và 1:5000 thì ký hiệu chữ “T” là đất ở. (1)

Bản đồ 299 lập theo Chỉ thị số 299-TTg năm 1980 thì ký hiệu “T” là đất thổ cư gồm đất ở và đất vườn, ao. (2)

2- Loại đất được ký hiệu “T” hoặc ghi ” Thổ cư” có là đất ở

Có thể thấy loại đất ký hiệu T được kê khai theo Chỉ thị 299/TTg là đất thổ cư gồm đất đất ở và đất vườn, ao mà không hoàn toàn là đất ở. Điều này hoàn toàn phù hợp với quy định của Thông tư 469-TTg ngày 23/12/1977, Quyết định số 56-ĐKTK ngày 5/11/1981, Quyết định số 237/QĐ-LB ngày 03/8/1989.

Tuy nhiên, đối với điện tích đất được kê khai, đăng ký hoặc đo đạc theo Quyết định số 499-QĐ/ĐC ngày 27/7/1995, Quyết định số 719/1999/QĐ-ĐC ngày 30/12/1999 thì loại đất được ký hiệu T được xác định là đất ở.

Hiện nay, theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 thì các loại làm căn cứ xác định diện tích đất ở theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 103 của Luật Đất đai là giấy tờ có thể hiện một hoặc nhiều mục đích nhưng trong đó có mục đích để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư. Vậy, có thể xác định loại đất Thổ cư là đất ở, tuy nhiên để xác định cụ thể diện tích đất ở cần phải căn cứ thời điểm hình thành và diện tích đất ở được ghi trên các loại giấy tờ được quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013.

Lưu ý: Một số nội dung được đề cập tại mục 1 dựa trên các thông tin trả lời được đăng tải trên các thông tin của các cơ quan nhà nước. Ngoài ra, thực tế giải quyết việc xác định diện tích đất ở cụ thể, còn có thể phụ thuộc vào quan điểm của khác nhau giữa Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân hoặc Toà án mà chưa có một sự thống nhất chung.